Có thể liệt kê sự có mặt vô cùng thông dụng của bao bì giấy hiện nay, từ túi giấy đựng quà, túi giấy đựng thực phẩm đến hộp giấy đựng mỹ phẩm hay hộp giấy đựng thức ăn,… Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ngành cũng như hướng tiêu dùng thay đổi của con người. Nguồn nguyên liệu thiết yếu nhất để sản xuất bao bì giấy hiển nhiên chính là giấy cuộn.
Giấy cuộn có vai trò 70% tạo nên chất lượng của sản phẩm túi giấy, hộp giấy. Vì vậy, nếu cung cấp chất lượng giấy cuộn không tốt, thì dù cho công nghệ sản xuất của nhà máy có hiện đại tiên tiến đến đâu, sản phẩm sau khi được sản xuất vẫn không đạt được chất lượng.
Một số tiêu chí của giấy cuộn sản xuất hộp giấy, túi giấy
Các tiêu chí quốc tế của ISO mà giấy cuộn dùng để sản xuất in hộp giấy, túi giấy cần có bao gồm: định lượng (g/m2), độ dày (mm), tỷ trọng (g/cm3), độ hút nước Cobb mặt trên (g/m2), độ chịu gấp theo chiều ngang (đôi lần), độ cứng theo chiều dọc (g.cm), độ dài đứt (m), độ chịu bục (kgf/cm2), độ căng (Tensile Crush), độ nén vòng (Ringcrush kgf/6inch), độ trắng ISO (%), độ ẩm (%).
Một số loại giấy cuộn thông dụng hiện nay
STT |
Tên sản phẩm |
Đơn vị tính |
Khổ giấy tối đa (m) |
1 |
Giấy Duplex loại I trắng xanh |
kg |
1.75 |
2 |
Giấy Duplex loại II trắng đục |
kg |
3.35 |
3 |
Giấy nâu KPP |
kg |
3.35 |
4 |
Giấy Vàng TC |
kg |
3.35 |
5 |
Giấy sóng |
kg |
3.35 |
6 |
Giấy sóng CLC |
kg |
3.35 |
7 |
Giấy vàng NT |
kg |
1.26 & 1.75 |
8 |
Giấy nâu NT |
kg |
1.26 & 1.75 |
Tùy vào nhu cầu cũng như tính chất cần có của hàng hóa mình sản xuất mà doanh nghiệp có thể tự lựa chọn cho mình một loại giấy cuộn phù hợp nhất nhằm tối đa hóa lợi ích.